Lãi suất của ngân hàng là gì? Cách tính lãi suất theo tháng của ngân hàng.

Lãi suất của ngân hàng là chi phí phải trả khi sử dụng vốn. Nó bao gồm lãi suất thu hút vốn, lãi suất cho vay và lãi suất giữa các ngân hàng.
– Lãi suất huy động là tỷ lệ giữa tiền lãi và số vốn được huy động.
Lãi suất thu hút, phân loại thành lãi suất thu hút bằng tiền Việt và đồng ngoại, bao gồm lãi suất tiền gửi không có thời hạn và có thời hạn; lãi suất thu hút bằng việc phát hành giấy tờ có giá trị bao gồm lãi suất thu hút bằng việc phát hành giấy tờ có giá trị loại dưới 12 tháng và loại từ 12 tháng trở lên.
Lãi suất cho vay là phần trăm thể hiện mối quan hệ giữa số tiền lãi và số tiền được cho vay.
Lãi suất cho vay được chia thành lãi suất cho vay theo đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ, bao gồm lãi suất cho vay trong thời gian ngắn và lãi suất cho vay trong thời gian trung và dài hạn.
Lãi suất liên ngân hàng là tỷ lệ lợi nhuận mà các ngân hàng nhận được khi thực hiện các giao dịch vốn với nhau.
Các mức lãi suất giữa các ngân hàng được chia thành nhiều kỳ hạn khác nhau, bao gồm lãi suất qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng.
Điều 12 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định về lãi suất ngân hàng như sau:
Ngân hàng Trung ương thông báo tỷ lệ lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều chỉnh chính sách tiền tệ, ngăn chặn việc cho vay với lãi suất cao.
Khi thị trường tiền tệ có sự biến động khác thường, Ngân hàng Nhà nước đề ra cơ chế điều chỉnh lãi suất áp dụng cho các ngân hàng và khách hàng cũng như các quan hệ tín dụng khác.
Thêm vào đó, trong Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, được đề ra các quy định liên quan đến lãi suất của ngân hàng.
– Ngân hàng có quyền quyết định và phải công khai mức lãi suất thu hút vốn và mức phí cung cấp dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của mình.
Ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận với nhau về mức lãi suất và phí cấp tín dụng trong việc hoạt động ngân hàng, theo những quy định được quy định bởi pháp luật.
Khi các hoạt động ngân hàng xảy ra tình huống không bình thường, để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cách xác định phí và lãi suất trong quá trình kinh doanh của ngân hàng.
Mục lục bài viết
Mức lãi suất ngân hàng khi gửi tiết kiệm theo Thông tư 07/2014/TT-NHNN
Theo Thông tư 07/2014/TT-NHNN, ngân hàng chỉ áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức và cá nhân không vượt quá mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng, tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng do Thống đốc NHNN quyết định trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình ngân hàng.
Theo quyết định số 1124/QĐ-NHNN, kể từ ngày 19/6/2023, lãi suất tối đa áp dụng cho tiền gửi bằng đồng Việt Nam của các tổ chức (ngoại trừ tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ được quy định trong Thông tư 07/2014/TT-NHNN như sau:
Mức lãi suất tối đa áp dụng cho tiền gửi không có kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5% mỗi năm.
2. Tỷ lệ lãi suất tối đa cho tiền gửi từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75% mỗi năm. Tuy nhiên, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng tỷ lệ lãi suất tối đa là 5,25% mỗi năm cho tiền gửi từ 1 tháng đến dưới 6 tháng.
Trước đó, Quyết định 951/QĐ-NHNN đã đưa ra mức lãi suất tối đa cho tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức và cá nhân tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài từ ngày 25/5/2023 đến hết ngày 18/6/2023. Điều này được quy định trong Thông tư 07/2014/TT-NHNN.
Lãi suất tối đa cho tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5% hàng năm.
Mức lãi suất cao nhất cho tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,0% mỗi năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô có mức lãi suất tối đa là 5,5% mỗi năm cho tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng.
Mức lãi suất tiền gửi đồng Việt Nam được xác định trong Quyết định 575/QĐ-NHNN năm 2023 (từ ngày 01/01/2023 đến ngày 24/5/2023) như sau:
Lãi suất cao nhất cho tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5% hàng năm.
Mức lãi suất cao nhất cho tiền gửi từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,5% mỗi năm; chỉ có Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa là 6,0% mỗi năm cho tiền gửi từ 1 tháng đến dưới 6 tháng.
Ngân hàng sử dụng lãi suất theo đồng Việt Nam cho tiền gửi có thời hạn từ 6 tháng trở lên của các tổ chức và cá nhân dựa trên cung – cầu vốn thị trường.
Các hình thức tiền gửi bao gồm các loại tiền gửi không có thời hạn, tiền gửi có thời hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu và các hình thức khác mà các tổ chức (ngoại trừ ngân hàng) và cá nhân phải tuân theo theo quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.
Theo quy định trong Thông tư 07/2014/TT-NHNN, lãi suất tối đa cho tiền gửi bao gồm cả chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng cho phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ.
Mức lãi suất ngân hàng cho vay hiện hành theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN
Các tỷ lệ lãi suất mà ngân hàng thu lợi nhuận từ việc cho vay hiện tại được chỉ định trong Thông tư 39/2016/TT-NHNN. Theo quy định của Thông tư này, lãi suất ngân hàng cho vay sẽ được điều chỉnh như sau:
(1) Ngân hàng và khách hàng đồng ý về tỷ lệ lãi suất cho vay dựa trên sự cân đối giữa cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và sự tin tưởng của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về tỷ lệ lãi suất cho vay tối đa tại mục (2) phía dưới.
(2) Ngân hàng và khách hàng thống nhất về tỷ lệ lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất tối đa cho vay được quyết định bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong mỗi giai đoạn nhằm đáp ứng một số nhu cầu về vốn.
– Dịch vụ hỗ trợ cho việc phát triển nông nghiệp và nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách về tín dụng phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp và nông thôn.
– Thực hiện chiến lược kinh doanh xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các tài liệu hướng dẫn liên quan.
– Đáp ứng nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo các quy định của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Tiến bộ ngành công nghiệp hỗ trợ theo hướng dẫn của Chính phủ về phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ;
– Doanh nghiệp phải áp dụng công nghệ cao để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Theo quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023, kể từ ngày 19/6/2023, mức lãi suất tối đa cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam sẽ được áp dụng theo quy định tại khoản 2 điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN như sau:
Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (ngoại trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) đặt lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa là 4,0%/năm trong đồng Việt Nam.
2. Quỹ vay dân dụng và Cơ quan tài chính nhỏ gọn ứng dụng mức lãi suất cao nhất cho khoản vay ngắn hạn bằng tiền đồng Việt Nam là 5,0%/năm.
Trước đó, trong Quyết định 576/QĐ-NHNN (có hiệu lực từ ngày 03/4/2023 đến ngày 18/6/2023), đã được quy định mức lãi suất tối đa cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam như sau:
Các tổ chức tài chính, chi nhánh ngân hàng quốc tế (ngoại trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) sử dụng lãi suất tối đa 4,5%/năm cho vay ngắn hạn trong đồng Việt Nam.
2. Ngân hàng nhân dân và tổ chức tài chính nhỏ gọn đặt mức lãi suất tối đa cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam là 5,5%/năm.
(3) Các điều khoản về lãi suất cho vay bao gồm tỷ lệ lãi suất và cách thức tính lãi suất đối với số tiền được vay.
Trong trường hợp lãi suất không được quy đổi theo tỷ lệ %/năm và không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải ghi rõ mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
Khi đến thời điểm thanh toán, nếu khách hàng không trả hoặc không trả đủ số tiền nợ gốc và/hoặc lãi theo thỏa thuận, khách hàng sẽ phải trả lãi tiền vay như sau:
– Phần lợi tức được tính trên số tiền mượn theo lãi suất đã được thỏa thuận, tuỳ thuộc vào thời gian vay và chưa được trả.
Nếu khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận nhưng không được vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Nếu một khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng sẽ phải trả lãi trên số tiền còn nợ chậm trả, tỷ lệ lãi suất không được vượt quá 150% so với lãi suất ban đầu của khoản vay tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
Khi áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, ngân hàng và khách hàng cần đồng ý về nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh và thời điểm áp dụng lãi suất cho vay.
Nếu có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định lãi suất điều chỉnh, ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.
Cách tính lãi suất ngân hàng theo tháng
Dưới đây là phương pháp và cách tính lãi suất ngân hàng hàng tháng cho số tiền gửi tiết kiệm có thời hạn.
Lãi hàng tháng được tính bằng cách nhân số tiền gửi với lãi suất hàng năm, chia cho 12 và nhân với số tháng đã gửi tiền.
Chẳng hạn: Đặt 100.000.000 đồng vào ngân hàng với thời hạn 6 tháng và lãi suất là 6,00%/năm, cách tính lãi suất ngân hàng cho số tiền tiết kiệm trong trường hợp này như sau:
Tổng số tiền lãi hàng tháng là 500 nghìn đồng, tính từ số tiền gốc 100.000.000, với mức lãi suất 6% hàng năm và chia ra thành
Số tiền lãi sau 6 tháng gửi là 3.000.000 đồng, tính toán dựa trên mức lãi suất 6% mỗi năm.
Theo cách tính lãi suất ngân hàng và công thức tương tự như trên, ta có thể tính toán lãi suất cho các mức tiền gửi khác nhau tùy thuộc vào các kỳ hạn khác nhau.